Thông tin chung về kỳ thi năng lực tiếng Nhật JLPT

JLPT (viết tắt của Japanese-Language Proficiency Test) là kỳ thi kiểm tra năng lực tiếng Nhật, đánh giá và xác nhận trình độ thông thạo tiếng Nhật của những người không phải người Nhật dựa trên sự hiểu biết về ngôn ngữ cùng với các kỹ năng đọc và nghe.

 

Mục đích: Kiểm tra đánh giá trình độ và năng lực sử dụng tiếng Nhật của người học.

Thời gian: Kỳ thi được tổ chức 1 năm 2 lần, vào ngày chủ nhật đầu tiên của tháng 7 và tháng 12.

Hiện tại, kỳ thi Khả năng Tiếng Nhật (Năng lực Nhật ngữ, hay Japanese Language Proficiency Test) được tổ chức với 5 cấp bậc từ N1 (khó nhất) tới N5 (dễ nhất.)

Thông tin chung về kỳ thi năng lực tiếng Nhật JLPT

 

1. Lịch thi chứng chỉ năng lực Nhật ngữ quốc tế:

 

Kỳ thi năng lực Nhật ngữ - JLPT diễn ra vào hai khoảng thời gian trong năm: Tháng 7 và tháng 12.

- Kỳ thi năng lực Nhật - JLPT tháng 7:

Thời gian thi diễn ra vào chủ nhật đầu tiên của tháng 7.

Hạn nộp hồ sơ vào cuối tháng 3.

- Kỳ thi năng lực Nhật - JLPT tháng 12:

Thời gian thi diễn ra vào Chủ nhật đầu tiên của tháng 12.

Hạn nộp hồ sơ vào cuối tháng 8.

 

2. Tiêu chuẩn đánh giá mỗi mức độ

 

  • N1:

 

Có thể hiểu tiếng Nhật trong các tình huống đa dạng.

 
Đọc:
 
Có thể đọc bình luận báo chí viết về các đề tài đa dạng, đọc văn viết hơi phức tạp về mặt lý luận, văn viết có độ trừu tượng cao và hiểu cấu trúc cũng như nội dung bài văn.
 
Có thể đọc các bài có nội dung sâu về nhiều chủ đề, hiểu dòng chảy câu chuyện và ý đồ diễn đạt.
 
 
Nghe:
 
Có thể hiểu chi tiết dòng chảy câu chuyện, nội dung câu chuyện quan hệ giữa các nhân vật và cấu trúc lý luận của nội dung khi nghe các bài nói như hội thoại, tin tức, bài giảng ở các tình huống đa dạng.
 
  • N2:
 
Hiểu tiếng Nhật trong các tình huống hàng ngày, thêm vào đó có thể hiểu ở mức nào đó tiếng Nhật trong các tính huống đa dạng.
 
Đọc:
 
Có thể đọc đoạn văn có chủ đề rõ ràng, hiểu nội dung như các bài báo, bài tạp chí, bài giải nghĩa, bình luận đơn giản… về các chủ đề đa dạng.
 
Có thể đọc các bài viết về các chủ đề chung, hiểu dòng chảy câu chuyện và ý đồ diễn đạt.
 
Nghe:
 
Có thể nghe các tình huống thường ngày và các bài nói tự nhiên trong các tình huống đa dạng như hội thoại, tin tức, hiểu dòng chảy câu chuyện, nội dung, quan hệ giữa các nhân vật, nắm được ý chính.
 
  • N3:
 
Có thể hiểu ở mức nhất định tiếng Nhật dùng trong các tình huống hàng ngày.
 
Đọc:
 
Có thể đọc hiểu văn chương diễn đạt nội dung cụ thể về các vấn đề hàng ngày.
 
Có thể nắm bắt khái quát thông tin từ tiêu đề báo chí.
 
Trong các tình huống thường nhật, nếu gặp phải câu văn khó và khi đươc diễn đạt lại theo một cách khác thì có thể hiểu được nội dung chính của câu văn đó.
 
Nghe:
 
Có thể hiểu nội dung cụ thể của câu chuyện cũng như quan hệ các nhân vật khi nghe hội thoại có chủ đề trong nói chuyện tự nhiên hàng ngày.
 
  • N4:
 
Có thể hiểu tiếng Nhật căn bản.
 
Đọc:
 
Có thể đọc hiểu văn chương hay dùng hàng ngày viết bằng những từ vựng và chữ kanji cơ bản.
 
Nghe:
 
Có thể hiểu nội dung hội thoại trong tình huống hàng ngày nếu nói chậm.
 
  • N5:
 
Có thể hiểu ở mức nào đó tiếng Nhật căn bản.
 
Đọc:
 
Có thể đọc hiểu cụm từ, câu, đoạn văn dạng cố định viết bằng chữ hiragana, chữ katakana, chữ hán cơ bản dùng trong sinh oạt hàng ngày.
 
Nghe:
 
Có thể nghe được thông tin cần thiết trong hội thoại ngắn, nói chậm trong các tình huống hay gặp hàng ngày như lớp học, cuộc sống xung quanh.
 
 
3. Các môn thi và thời gian thi
 
  • N1: 
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp) - Đọc hiểu - (110 phút)
 
- Nghe: (60 phút)
 
  • N2:
 
- KTNN (Chữ, từ vựng, ngữ pháp) – Đọc hiểu - (105 phút)
 
- Nghe - (50 phút)
 
  • N3:
 
- KTNN(Chữ, từ vựng) - (30 phút)
 
- KTNN (Ngữ pháp) – Đọc hiểu - (70 phút)
 
- Nghe - (40 phút)
 
  • N4:
 
- KTNN (Chữ, từ vựng) - (30 phút)
 
- KTNN (Ngữ pháp) - Đọc hiểu - (60 phút)
 
- Nghe - (35 phút)
 
  • N5:
 
- KTNN (Chữ, từ vựng) - (25 phút)
 
- KTNN (Ngữ pháp) – Đọc hiểu - (50 phút)
 
- Nghe - (30 phút)
 
 
Cấp N1 và N2 thi kiến thức ngôn ngữ (chữ, từ vựng, ngữ pháp) và đọc hiểu là chung. 
 
Còn N3, N4, N5 thì chia làm hai phần: phần 1 là kiến thức ngôn ngữ gồm chữ, từ vựng; phần 2 là kiến thức ngôn ngữ về ngữ pháp và đọc hiểu.
 
Các cấp từ N5~N1 đều có thi nghe hiểu riêng.
 
 
4. Điểm số các phần thi
 
 
Các cấp độ thi đều có tổng điểm trong phạm vi 0 - 180, trong đó:
 
  • Cấp độ N1, N2, N3 có các phần thi và điểm tương ứng:
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): 0 - 60 điểm.
 
- Đọc hiểu: 0 - 60 điểm.
 
- Nghe hiểu: 0 - 60 điểm.
 
- Tổng điểm: 0 - 180 điểm.
 
  • Cấp độ N4, N5 có các phần thi và điểm tương ứng:
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp) – Đọc hiểu: 0 - 120 điểm.
 
- Nghe hiểu: 0 - 60 điểm.
 
- Tổng điểm: 0 - 180 điểm.
 
 
5. Điều kiện và điểm đỗ
 
  • N1:
 
- Điểm đỗ: Từ 100 điểm trở lên.
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): Không dưới 19 điểm.
 
- Đọc hiểu: Không dưới 19 điểm.
 
- Nghe: Không dưới 19 điểm.
 
  • N2:
 
- Điểm đỗ: Từ 90 điểm trở lên.
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): Không dưới 19 điểm.
 
- Đọc hiểu: Không dưới 19 điểm.
 
- Nghe: Không dưới 19 điểm.
 
  • N3:
 
- Điểm đỗ: Từ 95 điểm trở lên.
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): Không dưới 19 điểm.
 
- Đọc hiểu: Không dưới 19 điểm.
 
- Nghe: Không dưới 19 điểm.
 
  • N4:
 
- Điểm đỗ: Từ 90 điểm trở lên.
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): Không dưới 38 điểm.
 
- Đọc hiểu: Không dưới 38 điểm.
 
- Nghe: Không dưới 19 điểm.
 
  • N5:
 
- Điểm đỗ: Từ 80 điểm trở lên.
 
- Kiến thức ngôn ngữ (Chữ, từ vựng, ngữ pháp): Không dưới 38 điểm.
 
- Đọc hiểu: Không dưới 38 điểm.
 
- Nghe: Không dưới 19 điểm.
 
Chú ý: Khác với cách tính điểm đậu kỳ thi năng lực tiếng nhật JLPT trước đây (chỉ cần tổng điểm của tất cả các phần thi lớn hơn hoặc bằng mức điểm đậu), cách tính điểm thi JLPT mới này khác ở chỗ ngoài yêu cầu tổng điểm phải lớn hơn hoặc bằng mức điểm đậu, còn yêu cầu điểm thành phần của mỗi phần thi phải lớn hơn mức điểm sàn (Ví dụ: Điểm sàn của đọc hiểu là 19 điểm. Nếu điểm đọc hiểu của bạn dưới 19 điểm thì dù tổng điểm các phần thi của bạn lớn hơn mức điểm đậu thì bạn vẫn bị tính là trượt).
 
 
6. Cách đăng ký và thời gian nhận kết quả thi
 
 
Mua giấy đăng ký thi năng lực tiếng Nhật JLPT và hồ sơ hướng dẫn tại những nơi tổ chức thi.
Đăng ký thi, trả tiền lệ phí thi.
 
Thời gian đăng ký: Kỳ thi tiếng Nhật tháng 7 đăng ký vào tháng 3 - tháng 4.
 
Kỳ thi tháng 12 đăng ký vào tháng 8 - tháng 9.
 
Trả kết quả: Kỳ thi tháng 7: Khoảng tháng 9; Kỳ thi tháng 12: Khoảng tháng 3.
 
 
7.  Địa điểm tổ chức thi
 
Kỳ thi JLPT được tổ chức tại 3 thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
 
Thời gian: Tổ chức cả tháng 7 và tháng 12
 
 
8. Nơi mua hồ sơ và đăng ký dự thi
 
  • Tại Hà Nội:
- Khoa Đông Dương, ĐH Ngoại ngữ – ĐH Quốc gia Hà Nội.
 
- Đại học Hà Nội
 
  • Tại Tp. Hồ Chí Minh:
- Đại học khoa học xã hội và nhân văn.
 
  • Tại Đà Nẵng:
- Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng.
 
Nguồn: http://3qgroup.vn

 

Tin mới